domain, domain name, premium domain name for sales

Thứ Bảy, 31 tháng 10, 2015

Cẩm Nang Kinh Doanh Harvard - Quyền Lực Tầm Ảnh Hưởng Và Sức Thuyết Phục

                          Cẩm Nang Kinh Doanh Harvard
             Quyền Lực Tầm Ảnh Hưởng Và Sức Thuyết Phục



         Đây là một cuốn sách về kỹ năng công sở rất hay. 
         Cuốn sách có đoạn: " Quyền lực, ảnh hưởng và thuyết phục luôn tồn tại trong xã hội. Một trong những dẫn chứng sinh động là trường hợp vua Louis XIV của nước Pháp - một vị vua vào thế kỷ 17 đã vận dụng quyền lực của mình một cách tuyệt vời. Vua Louis xem quyền lực của mình là tuyệt đối , nhưng ngài cũng sẵn lòng đón nhận sự ảnh hưởng của các cận thần,. Ngài trông cậy nhiều vào Jean Baptiste Colbert về cố vấn tài chính, và trông mong ở Marquis de Louvois về chiến lược quân sự. Dù vua Louis đã tuyên bố rõ ràng rằng ngàu sẽ không chia sẻ quyền hạn của mình cho cận thần nào hết nhưng ngài không thể trị ì mà không có họ. Ngài cũng không thể giấu họ điểm yếu của bản thân: đó là thói thích được tâng bốc không thể nào bỏ được. Điểm yếu này tọ điều kiện cho các bậc quần thần gây ảnh hưởng và sức thuyết phục. Ví dụ, Louvois đã lợi dụng tính thích xu nịnh của nhà vua để xui ngài tham gia những cuộc chiến tranh mà lẽ ra ngài không nên tham gia. Theo một người cùng thời với louis là công tước Saint Simon thì Louvois "đã thuyết phục đức vua rằng ngài  có thiên tài quân sự hơn bất cứ vị đại tướng nào của ngài:. Như vậy, thậm chí một người nắm quyền lực tuyệt đối cũng dễ chịu ảnh hưởng và sức thuyết phục bởi người khác, như bạn sẽ thấy trong cuốn sách này.
.
.
           Quyền lực là khả năng phân bổ nguồn lực, ra quyết định và bắt buộc tuân thủ quyết định. Đối với nhà quản lý, hiểu được cách nắm giữ quyền lực và sử dụng nó một cách thông minh là một kỹ năng thiết yếu dù hiếm khi được thừa nhận. John Kotter- giáo sư quản trị của Trường Kinh doanh Harvard - đã đặt vấn đề: "Hầu hết các công việc quản lý đều đòi hỏi một người có kỹ năng giành được và sử dụng quyền lực... Tôi nghi ngờ là nhiều nhà quản lý - đặc biệt là những người trẻ tuổi, học vấn cao - đã vận dụng quyền lực thấp hơn khả năng của họ vì họ không hiểu động cơ của quyền lực và vì họ đã không nuôi dưỡng cũng như phát triển bản năng cần thiết để giành được và sử dụng quyền lực hiệu quả".
           Ảnh hưởng là một khái niệm mở rộng của quyền lực. Đó là kỹ năng mà qua đó con người sử dụng quyền lực để thay đổi hành vi hay thái độ của người khác.
           Thuyết phục có mối liên quan chặt chẽ với ảnh hưởng nhưng cũng rất khác biệt. Thuyết phục không phải là sự ép buộc. Thay vào đó nó là một quy trình để một người thay đổi hay củng cố thái độ, quan điểm hoặc hành vi của người khác. Bất kỳ ai thành thạo trong nghệ thuật thuyết phục đều có lợi thế bán được ý tưởng hay sản phẩm của mình hoặc chỉ đơn giản là làm cho điều gì đó xảy ra. Thuyết phục là một kỹ năng thiết yếu trong cuộc sống, hữu ích cả ở gia đình lẫn nơi làm việc. 
            Cuốn sách "Quyền lực, tầm ảnh hưởng và sức thuyết phục" này sẽ giúp bạn hiểu được ba khái niệm quan trọng trên và đưa ra những lời khuyên thiết thực để bạn có thể áp dụng chúng trong công việc cũng như trong cuộc sống của mình.
    
Link download: Tại đây

Mình sẽ up thêm link dropbox vào ngày mai. Double click vào file pdf để mở nó, phía trên sẽ xuất hiện biểu tượng tải xuống. Đã nhờ 5 bạn check link nên hãy yên tâm là link không die. Chỉ là các bạn không quen dùng cách tải của driver thôi.

Thứ Năm, 29 tháng 10, 2015

Chế Tạo Tại Nhật Bản - Made In Japan - tác giả Morita (free pdf)

                             Chế Tạo Tại Nhật Bản
                                            -Morita- Đồng sáng lập hãng SONY

Nhắc đến hàng hóa Nhật Bản hay những sản phẩm mang thương hiệu "made in Japan", trong tâm thức người tiêu dùng trên thế giới đều ghi nhận chất lượng rất cao của chúng. Đóng góp cho việc mang lại tên tuổi, chất lượng và thương hiệu Nhật Bản đó, không thể không kể đến vai trò quan trọng của Akio Morita và tập đoàn Sony.
Là một trong những tập đoàn hùng mạnh nhất trên thế giới trong lĩnh vực điện tử, Sony được thành lập năm 1946 chỉ với 20 kỹ sư tập trung trong một khu nhà bị tàn phá bởi chiến tranh, cho đến nay, Sony đã có tới gần 160.000 nhân viên và doanh số đạt 60 tỷ đô la Mỹ (số liệu năm 2005) với số sản phẩm đa dạng.
Cuộc đời của Morita được tóm tắt trong hơn 300 trang sách với những tư tưởng vô cùng thú vị của "gã khổng lồ" trong lĩnh vực công nghệ này. Chúng ta hãy làm phép so sánh về tư tưởng marketing của Morita và Steve Jobs của Apple để thấy được điểm chung rất thú vị giữa hai con người tài hoa này. Morita nói rằng đôi khi người tiêu dùng cần được hướng dẫn để biết được chính bản thân họ muốn gì. "Chúng tôi không tuân theo thị trường, chúng tôi tạo ra thị trường". Về sau này chúng ta có thể thấy tư tưởng này được Kotler - cha đẻ của marketing hiện đại diễn giải rất tuyệt vời qua việc định hình lại cấu trúc của thị trường có quá nhiều đối thủ cạnh tranh bị phân khúc mãnh liệt và lợi nhuận ở mức manh mún. Morita muốn đem chất lượng âm thanh cao cho một sản phẩm radio nhỏ gọn và sự ra đời của Walkman đã biến một công ty công nghệ nhỏ bé trở thành một trong những ông trùm công nghệ toàn cầu. Về sau này, tư tưởng của ông được Steve Jobs đem lên  sản phẩm công nghệ đình đám ipod và cũng đã đem lại danh tiếng cho hãng Apple kể từ đó. Có rất nhiều  điều trong tư tưởng của con người tài hoa này đáng để chúng ta học tập.
Thật tiếc là những nhà lãnh đạo thế hệ sau của Sony không có được tư tưởng như Morita.


Link download: GG driver
                           Dropbox

File tương đối lớn: khoảng 65MB. Mình cũng không biết tại sao bản scan này nặng vậy

Thứ Tư, 28 tháng 10, 2015

Trí Tuệ Kinh Doanh Châu Á (Free pdf)

                          Trí Tuệ Kinh Doanh Châu Á
                               Dianna Louise C. Dayao


Đây thực sự là một cuốn sách hay về tinh thần doanh nhân quật cường với những phẩm chất tuyệt vời mà nếu bạn chỉ hành động vì lòng tham thì thất bại là điều chắc chắn. Thực tế khác xa với những câu chuyện phù phiếm dễ dàng mà mấy cuốn sách dạy làm giàu vẫn hay giao giảng. Thực tế khốc liệt hơn nhiều. Bạn đã có những phẩm chất nào của doanh nhân. Không có kiến thức, nỗ lực và phẩm chất doanh nhân tuyệt vời thì giấc mơ thành công chỉ là một sự mơ mộng thật viển vông.
Trích đoạn:
"Kazuo Inamori, sáu mươi tám tuổi, thành lập Công ty Kyocera hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, bằng cách vay 10.000 đô la từ một người bạn. Triết lý của Inamori là "đừng bao giờ là nô lệ của tiền". Theo tuần báo Newsweek, công ty này ra đời vào năm 1959 chỉ vỏn vẹn với 28 nhân viên, dần dần đã phát triển  thành nhà sản xuất hàng đầu về các linh kiện bán dẫn và các sản phẩm truyền thông, điện tử với trên 37,000 nhân viên ở Nhật Bản và nước ngoài. Kyocera sở hữu 25% Công ty ĐI - công ty truyền thông số hai ở Nhật Bản.

Inamori, người được Thời báo Financial Times của London xếp vào danh sách hai mươi

doanh nhân được ngưỡng mộ nhất thế giới trong năm 1998, đã đặt niềm tin vững chắc vào

triết lý “làm điều đúng đắn - do what is right” trong các hoạt động kinh doanh của mình.

Tinh thần công dân của ông được phản ánh trong phương châm công ty Kyocera: Kei - Ten

Ai - Jin, có nghĩa là “tôn kính thượng đế và thương yêu con người”. Ông nghiền ngẫm về các

thành ngữ thể hiện tầm quan trọng của việc quan tâm tới người khác và nghĩ về những điều

tốt đẹp của xã hội. Tờ Financial Times đã viết “Những châm ngôn này đã định hình nền tảng

triết lý của động lực kinh doanh phi thường và sự tự tin. Ðó chính là nguồn gốc cho sự

thành công của Inamori.”

Link Download: Tại đây.
Link Dropbox : Here.






Nghịch Lý Toàn Cầu Hóa - Vàng Và Hai Cô Gái (Free pdf)

                          Nghịch Lý Toàn Cầu Hóa - Vàng và hai cô gái
nghịch lý toàn cầu hóa



Trong 15 năm qua, John Naisbitt đã nghiên cứu, phân tích và dự báo một cách nghiêm túc và hoàn chỉnh những xu thế đó. Ông cho rằng để có những hiểu biết cần thiết  về tương lai của thế giới và sắp xếp lại những sự kiện cần phải có trong tay một công cụ hiệu quả - một nghịch lý. Ông viết: " Có rất nhiều nghịch lý trong thế giới luôn thay đổi này. Tôi đồng ý với một điều mà tôi nghĩ rằng nó phù hợp hơn cả với những thay đổi ngày nay và là chủ đề chính của cuốn sách này: nền kinh tế thế giới càng lớn thì những phần tử nhỏ nhất trong nó sẽ càng mạnh hơn". Đây là tư tưởng xuyên suốt và sâu chuỗi tất cả các nội dung trong cuốn sách.

Link download: Tại đây




Thứ Ba, 27 tháng 10, 2015

Quản Lý Thời Gian - Cẩm Nang Kinh Doanh Harvard (Free pdf)

                        Cẩm Nang Kinh Doanh Harvard
                                 Quản Lý Thời Gian

Đây là một cuốn sách rất hay và rất hữu ích cho tất cả mọi người trong bộ Cẩm Nang Kinh Doanh Harvard. Quản lý thời quan là một kỹ năng quan trọng tạo nên sự khác biệt rõ rệt về năng suất lao động giữa bạn và những người xung quanh.
Việc sử dụng thời gian hiệu quả là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của người quản lý. Quyển “Quản lý Thời gian” – cuốn tiếp theo trong bộ “Cẩm nang Kinh doanh Harvard – Harvard Business Essentials” sẽ trình này những vấn đề quan trọng và thiết yếu về việc quản lý thời gian:

- Xác định và lập mức độ ưu tiên cho từng mục tiêu công việc

- Xây dựng lịch trình làm việc và loại bỏ “những kẻ đánh cắp” thời gian

- Giao phó công việc hiệu quả cho nhân viên

- Duy trì sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống…

Thực hiện tốt việc quản lý thời gian sẽ giúp bạn tăng tính hiệu quả và năng suất làm việc của bạn cũng như của cả tổ chức. Bạn sẽ biết cách cân bằng những chiến lược, mục tiêu của công việc với những ưu tiên, mong muốn, sở thích của cá nhân để có một cuộc sống hài hòa và trọn vẹn.

Đây là cuốn sách không chỉ dành cho những người quản lý mà còn cần thiết cho tất cả mọi người đang làm kinh doanh cũng như với những sinh viên chuyên ngành hay bất cứ ai quan tâm đến đề tài này.

Link Download: Tại đây

Thứ Sáu, 23 tháng 10, 2015

Cẩm Nang Kinh Doanh Harvard - Quản Lý Khủng Hoảng (Free pdf)

        Cẩm Nang Kinh Doanh Harvard - Quản Lý Khủng Hoảng                                                 (free pdf)
Khủng hoảng làm đau đầu nhiều tổ chức có nguy cơ rủi ro cao. Mọi tổ chức đều chịu khủng hoảng, cho dù họ có nhận ra điều đó hay không. Hãy xem ví dụ sau:
- Các nhà ban hành định chế của Chính phủ Hoa Kỳ phát hiện ra rằng một số nhân viên của một công ty quản  lý quỹ đầu tư tương hỗ hàng đầu đang dính vào những hoạt động thương mại phi pháp làm giảm tiền lãi của các cổ đông. Chỉ trong vòng một vài tuần phát hiện ra điều này, các cá nhân đầu tư và quỹ lương hưu đã bị rút hàng tỷ đô la từ công ty này, đe dọa sự tồn tại tương lai của nó.
- Một tàu chở dầu bị mắc cạn, làm đổ hơn 250 ngàn thùng dầu ra vùng cửa sông Alaska. Bao nhiêu chi phí phải đổ vào việc làm sạch và nộp phạt cũng như các vụ kiện tụng và thư từ của các cổ đông và khách hàng bị thiệt hại.
- Một nhà quản lý danh mục vốn đầu tư đang cố tạo ra lợi nhuận cao hơn cho các cổ đông đã đầu tư vốn thông qua việc sử dụng phát sinh đầu cơ tích trữ; nhưng không thông báo cho bất kỳ ai. Khi vụ việc sụp đổ, các nhà đầu tư - kể cả những nhà từ thiện và các tổ chức nghệ thuật bị mất 25% số tiền của họ. Còn công ty mất đi sự tín nhiệm và niềm tin của công chúng mà họ đã xây dựng hàng thập niên qua.
- Hàng triệu người Mỹ xem một bộ phim tài liệu trên truyền hình trong đó có cảnh một chiếc xe đã bùng cháy trong một vụ đâm xe. Nhiều người phẫn nộ và thề không bao giờ mua xe từ hãng xe ô tô đó. Một tháng sau, hãng xe phát hiện được bằng chứng rằng nhà sản xuất phim tư liệu đã dàn dựng vụ đâm xe đó và cố tình để xảy ra vụ cháy. Nhưng sự thật này tác động rất ít đến quan điểm của công chúng, và điều này đã dẫn đến thiệt hại về danh tiếng và doanh thu của hãng xe.

      Một khủng hoảng lớn sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ tổ chức và trong một số trường hợp, như vụ Enron và ngân hàng Barings. Khi lâm vào khủng hoảng, các nhà quản lý cần phải hành động nhanh chóng để tổ chức lại nguồn lực, kiềm chế khủng hoảng và cuối cùng giải quyết khủng hoảng với ít thiệt hại nhất. Theo nghĩa này, quản lý khủng hoảng là một phần của một hệ thống tổng thể về quản lý rủi ro của tổ chức, bao gồm cả sự đa dạng hóa và bảo hiểm. Chắc chắn ai cũng có thể nhớ lại một tình huống khủng hoảng có thể xảy ra cho công ty của mình, lại càng ít người được đào tạo về cách thức quản lý khủng hoảng.Những thiếu sót này không gây ngạc nhiên vì quản lý khủng hoảng là một lĩnh vực đào tạo tương đối mới, chỉ mới phát triển trong 3 thập niên qua. Cuốn sách Quản Lý Khủng Hoảng này nhằm khắc phục tình trạng đó bằng cách giải thích những vấn đề thiết yếu của việc quản lý khủng hoảng.

Link download: Tại đây.
Nếu có điều kiện, bạn nên mua sách giấy để ủng hộ tác giả và nhà xuất bản!



Thứ Tư, 21 tháng 10, 2015

Cách xử lý bong bóng BĐS - Kinh nghiệm từ Mỹ và Nhật

Liên tục trải qua các cuộc khủng hỏang kinh tế thế giới, thị trường BĐS Việt Nam cũng như thị trường BĐS nhiều quốc gia trên thế giới lâm vào tình trạng “bong bóng”. Cách xử lý tình trạng này của Mỹ và Nhật đều hết sức thông minh và đáng học hỏi.

Mỹ và Nhật Bản không chỉ là hai nền kinh tế hàng đầu thế giới mà thị trường BĐS của họ còn vô cùng sôi động. Những kinh nghiệm cũng như cách thức giải quyết của họ là bài học cho nhiều thị trường BĐS trên thế giới.
Kinh nghiệm từ Nhật Bản
Quy mô và tính nghiêm trọng
Tại Nhật Bản, “bong bóng” BĐS đã từng “vỡ” vào năm 1991. Sau đó, sang năm 1997 – 1998, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, thị trường BĐS lại đi xuống. Xu hướng giảm giá nhà đất trên thị trường ngày càng lan rộng. Giá nhà đất và lượng giao dịch giảm cùng với các khoản nợ ngân hàng đã khiến hoạt động kinh doanh của các công ty BĐS gặp nhiều khó khăn, nhiều công ty phải tiến hành tái cấu trúc và thậm chí phải tuyên bố phá sản.
Nguyên nhân
Một là, sự sụt giảm của giá chứng khoán. Kéo theo đó là giá BĐS cũng giảm rất sâu. Cụ thể, giá chứng khoán Nikkei 225 đạt đỉnh 38.915 điểm vào cuối năm 1989, sau đógiảm mạnh xuống còn 14.309 điểm vào tháng 8/1992, giảm hơn 60% so với thời điểm cao nhất (Okina/Shirakawa 2001, tr.5). Thị trường chứng khoán và thị trường BĐS có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thị trường chứng khoán tăng giá, một phần lãi đáng kể sẽ được các nhà buôn chứng khoán chuyển thành tiền mặt rồi đầu tư vào BĐS. Ngược lại, khi giá chứng khoán giảm, các nhà buôn chứng khoán sẽ thua lỗ, khoản vốn đầu tư sẽ giảm. Khi đó, giá cổ phiếu BĐS cũng giảm theo và giá đất sẽ trượt dốc.
Hai là, chính sách cho vay lỏng lẻo của ngân hàng. Sau khi Chính phủ thực hiện cải cách khu vực ngân hàng bằng cách dỡ bỏ cơ chế quản lý lãi suất và những rào cản cho vay phi ngân hàng, các ngân hàng bắt đầu mởrộng các khoản cho vay mạo hiểm như cho vay tiêu dùng, cho các doanh nghiệp (DN) xây dựng, BĐS vay. Khi các quy tắc điều hành và giám sát chưa kịp thay đổi với điều kiện mới thì các khoản cho vay lỏng lẻo của ngân hàng đã biến thành những khoản nợ xấu gây hậu quả nghiêm trọng.
Giải pháp
Hàng loạt DN BĐS ở Nhật đã rơi vào tình trạng phá sản. Để xử lý các công ty BĐS ở Nhật Bản bị “đắp chiếu”, Chính phủ nước này đã đưa ra chính sách hỗ trợ, nhằm kích thích tạo thanh khoản cho thị trường cũng như giúp các DN BĐS thoát khỏi khủng hoảng. Giữa năm 1990, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) đã đưa ra mức lãi suất ngân hàng ở mức dưới 1% để tạo điều kiện cho người dân vay tiền và từ đó khơi thông thị trường nhà đất. Năm 1995, Bộ Tài chính Nhật Bản đã ban hành sắc lệnh tăng thuế tiêu dùng từ 3% lên 5% và giảm 20% thuế thu nhập cá nhân nhằm kích thích nền kinh tế. Bên cạnh đó, Chính phủ Nhật Bản còn yêu cầu công ty quản lý nợ mua lại các khoản nợ xấu liên quan đến BĐS.
0_2
Theo số liệu của Cơ quan Dịch vụ tài chính, giai đoạn 2001 – 2006, Chính phủ đã đánh giá chặt chẽ tài sản của các ngân hàng lớn nhằm giảm đáng kể nợ xấu (từ tổng dư nợ 8,7% năm 2002, giảm xuống còn 1,4% năm 2008). Do đó, cạnh tranh cho vay cũng đã tăng lên, đặc biệt là trong khu vực đô thị. Kết quả là chi phí cho vay nhà ở đã giảm, tạo tính thanh khoản cho thị trường nhà đất.
Tuy nhiên, việc Chính phủ Nhật Bản “cứu” thị trường BĐS gặp phải một số tồn tại, hạn chế. Đó là Chính phủ vẫn chưa tháo gỡ được khó khăn cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Đặc biệt, từ năm 1998 đến nay, Nhật Bản đã rơi vào tình trạng giảm phát, cùng với đó là vấn đề nợ công khiến công cuộc phục hồi kinh tế càng trở nên khó khăn hơn.
Giải pháp của nước Mỹ
Quy mô và tính nghiêm trọng
Giá nhà ở Mỹ đã tăng liên tục trong thời gian từ 2000 – 2005. Chỉ trong vòng 5 năm, lượng bán những căn nhà mới xây đã tăng 41,14% (từ 907.907 căn/tháng lên tới 1.283.000 căn/tháng). Tuy nhiên, từ quý IV/2005, thị trường đã có dấu hiệu chững lại. Năm 2006, trong khi giá nhà, đất tại nhiều nước tăng cao thì thị trường BĐS ở Mỹ lại khá trầm lắng. Số nhà mới xây trong tháng 2/2006 giảm tới 4% so với tháng 1, từ 882.000 căn, xuống còn 848.000 căn, đây là mức giảm mạnh nhất trong 6 năm.
Năm 2007, giá nhà và số lượng giao dịch trên thị trường tiếp tục giảm, từ 1.283.000 căn, xuống còn 776.000 căn. Theo Tổ chức Các nhà Môi giới BĐS Bắc Mỹ, số lượng giao dịch các căn nhà đang sử dụng là 4.910.000 căn. Từ tháng 8/2007 đến hết tháng 8/2008, trên 770.000 căn nhà ở Mỹ bị ngân hàng siết nợ do các gia đình không đủ khả năng trả nợ tiền vay mua nhà.
Nguyên nhân
Cũng tương tự như thị trường BĐS ở Nhật Bản những năm 1990, “bong bóng” BĐS ở Mỹ bị “vỡ” do giá BĐS giảm đột ngột, làm cho những người nắm giữ, đầu cơ BĐS bị giảm lợi nhuận và phải đối mặt với các khoản nợ ngân hàng. Không thể bán được sản phẩm BĐS đang nắm giữ cùng với các khoản nợ và lãi vay ngân hàng chưa thanh toán được, các nhà đầu tư phải tuyên bố phá sản.
Cho vay thế chấp nhà đất dưới chuẩn của hệ thống ngân hàng. Tức là hình thức thế chấp nhà đất trở thành một loại hình kinh doanh đầy lợi nhuận không chỉ với ngân hàng cho vay mà còn với cả dân đầu cơ địa ốc ở Mỹ. Một điều đặc biệt là hầu hết các ngân hàng, tổ chức tín dụng ở Mỹ cho vay dưới hình thức này đều chấp nhận đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Như vậy, nguy cơ rủi ro là rất cao do đối tượng của nó là nhà đất – vốn thường xuyên rơi vào chu kỳ đóng băng.
Các nhà đầu tư đã vay tiền từ các ngân hàng và đầu tư ồ ạt vào nhà đất với hy vọng sau đó bán đi kiếm lời. Cụ thể, giai đoạn 2004 – 2006, cho vay thế chấp dưới chuẩn chiếm khoảng 21% tổng các khoản vay thế chấp, tăng so với mức 9% giai đoạn 1996 – 2004, trong đó chỉ tính riêng năm 2006 tổng giá trị các khoản vay thế chấp dưới chuẩn lên đến 600 tỷ USD, bằng 1/5 thị trường cho vay mua nhà của Mỹ. Trong khoảng thời gian này, việc mua nhà ở Mỹ khá dễ dàng. Người mua nhà chỉ cần trả ngay khoảng 20% giá trị căn nhà (Demyanuk/ Hemert 2008, tr.6), còn lại sẽ trả góp trong vòng 20 năm hoặc lâu hơn.
Giải pháp
Để xử lý khủng hoảng BĐS, Chính phủ Mỹ đã có những chính sách hỗ trợ như tung ra các gói kích thích kinh tế và chính sách tiền tệ.
Thứ nhất, gói kích thích kinh tế. Năm 2008, Chính phủ Mỹ đã phân bổ hơn 900 tỷ USD cho các khoản vay đặc biệt và giải cứu liên quan đến “bong bóng” nhà ở Mỹ. Trong đó, hơn phân nửa hỗ trợ cho hai công ty thế chấp của Chính phủ là Fannie Mae và Freddie Mac và Cơ quan quản lý Nhà Liên bang. Cũng trong năm 2008, Chương trình Giải cứu Tài sản xấu đã ra đời. Kinh phí của chương trình được cập nhật đến ngày 12/10/2012 như sau:
1_75
Cụ thể hơn, gói hỗ trợ của Chính phủ đề nghị mức vay mới với lãi suất chỉ 4%, nới thời hạn vay lên 40 năm và ân hạn thêm cho các khoản vay quá hạn chưa trả được. Đây là giải pháp nhằm tạo cầu cho thị trường nhà đất. Những người vay được phân loại làm 2 hạng: có tiền sử tín dụng tốt và xấu. Với những người có tiền sử tín dụng tốt, quy định yêu cầu họ phải đang ở trong căn nhà mà họ định tái cấu trúc khoản vay, có khoản nợ ít hơn 729.750 USD, phải chứng minh được là mình đang gặp khó khăn tài chính và chương trình có thời hạn đăng ký. Với những người có “tiền sử” tín dụng rủi ro, các điều kiện cũng tương tự nhưng kèm theo quy định là sau 5 năm, lãi suất với các khoản vay mới sẽ tăng nhưng không cao hơn lãi suất thị trường ở thời điểm đó. Những nhà đầu tư BĐS muốn mua căn nhà thứ hai và những ai có khoản nợ trên 729.750 USD đều không được tham gia chương trình này.
Thứ hai, chính sách nới lỏng tiền tệ. Nhằm ứng phó với cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã thực thi chính sách lãi suất gần bằng 0%. Mục tiêu của FED hướng tới là cam kết giữ lãi suất ngắn hạn ở mức gần 0% kéo dài đến năm 2015 để kích thích cho vay, cứu các DN và nền kinh tế. Tiếp đó, để chấn hưng kinh tế, FED tiếp tục can thiệp vào thị trường tài chính tiền tệ bằng 3 gói nới lỏng định lượng (QE) lần lượt vào các năm 2008, 2010, 2012. Đây là các gói cứu trợ mà FED đã đưa ra để giải cứu thị trường tài chính của Mỹ trong bối cảnh thất nghiệp tăng cao, tăng trưởng GDP đạt thấp.
Như vậy, sau hàng loạt những biện pháp của Chính phủ và của FED nhằm xử lý khủng hoảng BĐS, thị trường BĐS Mỹ đã có dấu hiệu phục hồi. 2013 là năm chứng kiến thị trường nhà đất Mỹ có dấu hiệu phục hồi với tốc độ mạnh mẽ hơn. Chỉ số tổng hợp về giá nhà của S&P/Case-Shiller công bố ngày 25/6/2013 cho thấy giá nhà ở 20 thành phố của Mỹ đã tăng hơn 2,5% trong tháng 4 so với tháng 3 và là mức tăng hàng tháng cao nhất kể từ năm 2000. Giá nhà ở tất cả các thành phố, trừ Detroit, đã tăng lên trong tháng thứ tư liên tiếp, trong đó 12 thành phố có mức tăng tới hai con số, nhất là những nơi như San Francisco, Las Vegas, Phoenix và Atlanta, với các mức tăng trên 20%…
Bài học cho Việt Nam
Bài học đáng để Việt Nam học hỏi là vấn đề củng cố niềm tin của chủ đầu tư, cơ quan nhà nước đối với người tiêu dùng. Trong giai đoạn phát triển, nguyên nhân khiến cho “bong bóng” càng phình to hơn chính là Nhật Bản quá tự tin vào sự hưng thịnh của nền kinh tế và họ luôn tin rằng giá đất sẽ không bao giờ giảm.
Tuy nhiên, khi “bong bóng vỡ”, sau một thời gian dài mà thị trường vẫn không thể hồi phục trở lại, người dân đã mất niềm tin vào thị trường, vào nền kinh tế. Chính vì thế, BOJ đã phải đưa ra chính sách lãi suất thấp với mong muốn giúp các các DN dễ dàng tiếp cận nguồn vốn để mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên, lãi suất thấp đã khiến người dân Nhật Bản chuộng nắm giữ tiền mặt nhiều hơn là đầu tư vào nhà đất. Hệ quả là ngân hàng thiếu tiền mặt và thị trường nhà đất vẫn không thể cải thiện.
Trường hợp của Mỹ cho thấy, Chính phủ cần can thiệp sớm khi thị trường xuất hiện những dấu hiệu bất ổn, càng để lâu, tổn thất sẽ càng nghiêm trọng và chi phí để xử lý sẽ càng lớn.
Bài học thứ hai Việt Nam nên học hỏi từ nước Mỹ khi đưa ra các giải pháp xử lý khủng hoảng BĐS là đi từ nguyên nhân của vấn đề BĐS để tìm ra giải pháp hiệu quả. Nguyên nhân của khủng hoảng BĐS ở Mỹ bắt nguồn từ việc các ngân hàng cho vay dưới chuẩn. Tức là cho cả những người có tiền sử tín dụng xấu, thậm chí là những người không có việc làm vay. Chính vì vậy, Mỹ đã đưa ra các giải pháp kích thích kinh tế nhằm tạo ra việc làm, tạo ra thu nhập, giúp người dân có khả năng trả nợ và tăng mức doanh số bán nhà, giảm lượng hàng tồn kho, từ đó, khơi thông thị trường BĐS.
Một bài học nữa được rút ra từ công cuộc xử lý khủng hoảng BĐS ở Mỹ đó là công khai minh bạch các gói cứu trợ của Chính phủ. Các dự án trong gói kích thích kinh tế ở Mỹ đều rất cụ thể và mọi người dân có thể theo dõi tiền ngân sách đã được giải ngân ra sao qua nhiều kênh, mà trước hết là trang mạng công khai của chính quyền http://www.recovery.gov, trong đó liệt kê chi tiết tiền chi cho các dự án ở từng bang và cả ở quy mô liên bang. Việc làm này giúp tạo niềm tin của người dân vào Chính phủ, và điều này là vô cùng quan trọng, kích thích nền kinh tế.
Có thể coi kinh nghiệm giải quyết tình trạng “bong bóng” BĐS của hai nền kinh tế hàng đầu thế giới Mỹ và Nhật Bản là bài học lớn đối với nhiều thị trường BĐS trên thế giới, và Việt Nam cũng không phải ngoại lệ.
Theo TCTC

Thứ Hai, 19 tháng 10, 2015

Đơn vị qui đổi tính số lượng, qui đổi trọng lượng


Đơn vị qui đổi tính số lượng, qui đổi trọng lượng
Đơn vị qui đổi tính số lượng, qui đổi trọng lượng
Ở đây cần lưu ý về hệ thống đo lường, vì bên cạnh hệ mét, nhiều nước còn sử dụng hệ thống đo lường khác. Ví dụ: Hệ thống đo lường của Anh, Mỹ . . . do đó để tránh hiểu lầm nên thống nhất dùng hệ mét hoặc qui định lượng tương đương của chúng tính bằng mét.
Ở đây cần lưu ý về hệ thống đo lường, vì bên cạnh hệ mét, nhiều nước còn sử dụng hệ thống đo lường khác. Ví dụ: Hệ thống đo lường của Anh, Mỹ . . .
do đó để tránh hiểu lầm nên thống nhất dùng hệ mét hoặc qui định lượng tương đương của chúng tính bằng mét.

Đơn vị qui đổi tính số lượng, qui đổi trọng lượng
 
Một số đơn vị đo lường thông dụng:

1 tấn (T)                        = 1 Mectric Ton (MT)      = 1.000 kg

1 tấn                             = 2.204,6 pound (Lb)

1 pound (Lb)                   = 0,454 kg

1 gallon (dầu mỏ) Anh       = 4,546 lít

1 gallon (dầu mỏ) Mỹ        = 3,785 lít

1 thùng (barrel) dầu mỏ     = 159 lít

1 thùng (Bushel) ngũ cốc   = 36 lít

1 ounce = lạng                 = 28,35 gram

1 troy ounce                    = 31,1 gram

1 Inch                             = 2,54 cm         (1m = 39,37 inch)

1 foot = 12 inches             = 0,3048 m:       (1m = 3,281 ft.)

1 mile                              = 1,609 km.

1 yard                             = 0,9144m ;       (1m = 1,0936 yard


                                                      (Tổng hợp: Lão Trịnh)

Giải Pháp Keynes - Con đường dẫn đến sự thịnh vượng toàn cầu

                                                       Giải Pháp Keynes
                                         Con đường dẫn đến sự thịnh vượng toàn cầu

Cuộc khủng hoảng tài chính hiện tại đã dẫn đến việc mất lòng tin vào chính sách kinh tế theo hình thái thị trường tự do. Trong "Giải pháp Keynes", tác giả paul Davidson đã thể hiện hiểu biết sâu sắc về việc chúng ta đã sa vào khủng hoảng như thế nào - và quan trọng hơn là chúng ta sẽ sử dụng triết lý kinh tế của keynes như thế nào để thoát khỏi mớ bòng bong này. John Maynard keynes chuyên tâm vào việc làm cho nền kinh tế thị trường đạt hiệu quả, nhưng hệ thống hiện tại của chúng ta là một thất bại ảm đạm. keynes ủng hộ vai trò của can thiệp của nhà nước kết hợp với sự chủ động của khu vực tư nhân để giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực của suy thoái, khủng hoảng và tăng trưởng nóng. Chính sách kinh tế của ông đã giúp thế giới thoát khỏi cuộc Đại khủng hoảng và là một tác nhân quan trọng trong tư duy dẫn đến chính sách kinh tế xã hội mới của Franklin D.Roosevelt.
Trong cuốn sách này, chuyên gia về Keynes, Davidson đã đưa ra những đề xuất và kế hoạch chi tiết cho chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, luật và quy định cho thị trường tài chính và tiền lương - tất cả đều nhằm đảo ngược tác động của những chính sách trong quá khứ của chúng ta. Ảnh hưởng cải cách của Keynes hiện diện ở mọi nơi: gói kích thích kinh tế của Barack obama là một ví dụ - và quyển sách này giải thích những quan điểm nền tảng của kinh tế học Keynes cũng như những giải pháp thực tế cho tình hình hiện nay.

Link download: Tại đây

Chủ Nhật, 18 tháng 10, 2015

Chiến Lược Cạnh Tranh Michael Porter - Free Pdf

                                                 Chiến Lược Cạnh Tranh
                                                              - Michael Porter-

ĐƯA TƯ DUY KINH TẾ GẮN LIỀN THỰC TIỄN
Là 1 trong 3 tác phẩm kinh điển của Michael Porter - “cha đẻ” chiến lược cạnh tranh (father of competitive strategy), nhà tư tưởng chiến lược bậc thầy của thời đại và là một trong những “bộ óc” quản trị có ảnh hưởng nhất thế giới (theo bình chọn chọn của 50 Thinkers)
Tác phẩm tiên phong “Chiến lược cạnh tranh” của Michael E. Porter - đã thay đổi cả lý thuyết, thực hành và giảng dạy chiến lược kinh doanh trên toàn thế giới. Hấp dẫn trong sự đơn giản – giống như mọi phát minh lớn - phân tích của Porter về các ngành công nghiệp đã thâu tóm toàn bộ sự phức tạp của cạnh tranh ngành vào năm yếu tố nền tảng. Porter đã giới thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất cho tới nay: ba chiến lược cạnh tranh phổ quát – chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm -, những chiến lược đã biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc. Ông chỉ ra phương pháp định nghĩa lợi thế cạnh tranh theo chi phí và giá tương đối, do đó liên hệ trực tiếp đến lợi nhuận và trình bày một góc nhìn hoàn toàn mới về cách thức tạo ra và phân chia lợi nhuận. Trong gần hai thập kỉ từ khi xuất bản, khung phân tích dự báo hành vi của đối thủ cạnh tranh của Porter đã thay đổi cách thức mà các doanh nghiệp nghiên cứu đối thủ và kích thích sự ra đời của một nhánh phân tích mới: đánh giá đối thủ cạnh tranh.
Sách được viết cho những người hoạt động thực tiễn cần phát triển chiến lược cho những doanh nghiệp cụ thể và cho những học giả muốn hiểu về cạnh tranh tốt hơn. Nó cũng hướng đến những độc giả khác muốn hiểu về ngành và các đối thủ cạnh tranh của họ. Phân tích cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với việc hoạch định chiến lược kinh doanh mà cả đối với tài chính doanh nghiệp, marketing, phân tích chứng khoán và nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.
Hơn một triệu nhà quản lý ở cả các tập đoàn lớn và các công ty nhỏ, các nhà phân tích đầu tư, nhà tư vấn, sinh viên và các học giả khắp nơi trên thế giới đã cụ thể hóa những ý tưởng của Porter và áp dụng chúng vào đánh giá các ngành, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh và lựa chọn những vị trí cạnh tranh.
Cuốn sách “Chiến lược cạnh tranh” đã lấp đầy khoảng trống trong tư duy quản lý. Nó cung cấp một nền tảng lâu dài và xuất phát điểm để từ đó tiến hành các nghiên cứu sau này. Bằng cách đưa vào một cấu trúc chặt chẽ để trả lời câu hỏi làm thế nào các doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận vượt trội, những khung phân tích phong phú và hiểu biết sâu sắc của Porter hình thành một lý thuyết tinh vi về cạnh tranh chưa hề bị vượt qua trong vòng một phần tư thế kỉ qua
Tạp chí Business Strategy (chiến lược kinh doanh) đã bình luận rằng: “Bất cứ nhà quản lý nào học và sử dụng những nội dung trong cuốn sách này đều có khả năng thiết kế những chiến lược thành công”. Còn Philip Kotler, “cha đẻ” của marketing hiện đại, nhận xét: “Những cuốn sách của Porter về chiến lược cạnh tranh là những công trình kinh điển trong lĩnh vực này”.
Link Download: Tại đây.
"Nếu có điều kiện các bạn hãy mua sách giấy để úng hộ tác giả và nhà xuất bản"
Nếu có đề xuất sách vui lòng cmt bên dưới.

Thứ Bảy, 17 tháng 10, 2015

FPT cổ phiếu tiểm năng lớn nhất sau khi SCIC thoái vốn

Trong danh sách những cổ phiếu SCIC chuẩn bị thoái vốn gồm VNM, BMI, VNR, NTP, BMP, HGM, SGC, FPT, FPT Telecom, và Hạ tầng và BĐS VN, thì đánh giá FPT là cổ phiếu đáng để đầu tư nhất:

1.      Về giá:
-          Xét về giá thì VNM, VNR, NTP, FPT là những cổ phiếu niêm yết đang có giá trị ở mức hấp dẫn, và có thể được đánh giá đang ở mức thấp đối với nhà đầu tư tổ chức. Tuy nhiên, vốn hóa hiện tại thì VNM rất khó để lựa chọn đối tác trong nước có thể mua được nếu nhà nước không thực hiện nới room cho VNM.
-          VNR, NTP tuy giá đang ở mức thấp tuy nhiên để một tổ chức đứng ra thu gom thì tốc độ giá biến động cũng khá cao, chẳng khác gì BMP tăng từ 65-120k với thanh khoản khá thấp trong giai đoạn đầu.
-          FPT thì khác, mức giá có thể đánh giá giao động thấp hơn một chút với giá trị thực cho một cổ phiếu tăng trường, nhưng thanh khoản cũng ở mức khá tốt để tổ chức thu gom, và vốn hóa lại không quá lớn đối với phần SCIC thoái vốn.
2.      Về tiềm năng khi mua lại FTC
-          FPT Telecom (FTC) được SCIC nắm cổ phần chi phối và đủ sức quyết định mọi chính sách, nhưng nếu SCIC thoái vốn thì chẳng ai khác ngoài FPT được quyền mua phần này và sẽ đưa FTC vè một nhà.
-          Mảng FPT Telecom được đánh giá mạnh chẳng kém và có thể còn hơn cả mảng core chính là phần mềm hiện có của FPT, và với khả năng sau khi mua FPT còn có khả năng lớn đưa FTC phát triển mạnh hơn, khi không còn sự can thiệp của SCIC.
-          Lợi nhuận trước thuế (LNTT) năm 2014 của FPT có đến 34% đến từ mảng viễn thông, 24% từ mảng sản xuất phân phối phần mềm, 21% từ phát triển phần mềm. Có thể thấy mức độ quan trọng của FTC trong chiến lược phát triển của FPT và tốc độ tăng trường của ngành này ngày càng cao với một nước đang phát triển như VN.
3.      Lợi thế từ việc thoái vốn của SCIC
-          SCIC thoái 6% khỏi FPT và thoái hết khỏi FPT Telecom điều này được đánh giá là lợi kép cho NDT lớn:
+ FPT Telecom sẽ được FPT nắm (ít nhất là hơn 51%-65%) đủ để chi phối mọi hoạt động của FTC
+ Phần đóng góp của FPT Telecom ngày càng tăng cho FPT
+ SCIC thoái thêm 6% FPT cũng gia tăng thanh khoản và giúp nhà đầu tư lớn có quyền chủ động hơn trong giao địch mua bán.
-          Không còn sự can thiệp trực tiếp từ SCIC (hay nói cách khác không có sự can thiệp trực tiếp của nhà nước), thì FPT sẽ trở thành một công ty hoạt động năng động hơn, đúng với bản chất vốn có có của FPT. Tuy nhiên, vẫn được sự hỗ trợ ngầm từ nhà nước vì công nghệ thông tin và dược phẩm và là một trong những ngành mũi nhọn nhà nước khó thể bỏ qua nếu muốn phát triển quốc gia bền vững.
4.      Phân tích kỹ thuật đang chuẩn
-          Không thể bỏ qua phương thức giao dịch của FPT đã được nhà tạo lập lên kế hoạch rất chi tiết, và những thông tin đó đã được phản ánh vào giá với một đồ thị tuyệt vời.
-          Chart đồ thị theo ngày có thể bị sai lệch đôi chút do có sự hưng phấn quá độ của NĐT trong ngắn hạn, nhưng trung và dài hạn thì mọi thứ sẽ đi theo đúng hướng và được thể hiện trong chart tuần và chart tháng. 
-      Theo đồ thị giao dịch của FPT hiện tại chúng tôi xác định FPT đang giao dịch theo mẫu hình "Cup and Handle" chuẩn (đỉnh 2 khoảng 0.95 đỉnh 1, breakout không cao bằng đỉnh 1 và đỉnh 2), với phiên 14/10/2015 là phiên breakout và t+5 chính là hiện tượng test lại.

Theo chart ngày có thể thấy phiên giao dịch 14/10/2015 tạo một gap từ 46.4-46.7 (tính từ điểm cao gần nhất), do đó tại thời điểm T+ với những NĐT mua tại phiên 14/10 sẽ khó thu được lợi nhuận nếu mua đuổi giá cao, tuy nhiên sau khi FPT giao dịch lâp gap mấy phiên tiếp theo thì chắc chắn FPT sẽ tăng mạnh theo mẫu hình.


Dự giao động ngắn hạn làm nên sự sai phạm trong biểu đồ daily nhưng trong biểu đồ weekly thì sai phạm sẽ được xóa để hiện thị đúng theo bản chất thực sự của nó, lầ mẫu hình "Cốc và Tay Cầm" huyền thoại.

Kết luận:
SCIC thoái vốn là cơ hội để NĐT cá nhân và tổ chức có thể mua được những cổ phiếu tốt với giá hấp dẫn, tuy nhiên  tôi đánh giá ở thời điểm hiện tại VNM, FPT, VNR, NTP là những cổ phiếu đáng để đầu tư, với những tiêu chí về thanh khoản, vốn hóa, và cơ hội tăng trường.
Trong đó, FPT là cổ phiếu được hưởng lợi nhiều nhất trong lần cơ cấu này, vì thanh khoản tương đối tốt, giá hợp lý, tăng trưởng đều, và cơ hội tăng trưởng sau khi mua lại FPT Telecom là rất lớn. Mục tiêu ngắn hạn >55k, dài hạn phụ thuộc tiếp vào những chính sách phát triển từ FPT.


Thứ Sáu, 16 tháng 10, 2015

Quản Lý Các Dự Án Lớn Và Nhỏ - Cẩm Nang Kinh Doanh Harvard (Free pdf)

                                                 Cẩm Nang Kinh Doanh Hiệu Quả
                                                 Quản Lý Các Dự Án Lớn Và Nhỏ


    Tiếp tục với series sách trong bộ Cẩm Nang Kinh Doanh Harvard, Leo xin gửi đến các bạn cuốn sách Quản Lý Các Dự Án Lớn Và Nhỏ. Đây là một cuốn sách tuyệt vời cho những ai đam mê kinh doanh. Cuốn sách sẽ cung cấp những tri thức vô cùng hữu ích trong việc xây dựng kế hoạch hành động, quy trình để quản lý một dự án, cơ cấu tổ chức để hành động, phân chia công việc, quản lý rủi ro phát sinh trước và trong quá trình thực hiện dự án... Một dự án sẽ rất dễ đổ bể nếu bạn không hành động theo một quy trình chắc chắn. Chỉ cần một mắt xích yếu, dù là yếu tố nhỏ nhất trong dự án, nếu không được chuẩn bị kỹ lưỡng thì khả năng cao là dự án vẫn sẽ đổ bể. Cuốn sách không giúp bạn trở thành một chuyên gia ngay nhưng những kiến thức cơ bản của nó có thể đem ra áp dụng ở mọi lĩnh vực và ở tất cả các cấp độ từ đơn giản đến phức tạp hoặc siêu phức tạp. Bằng việc áp dụng vào thực tiễn, cuốn sách Cẩm nang kinh doanh Harvard - Quản lý các dự án lớn và nhỏ" có thể giúp bạn thực hiện công việc nhanh chóng, tránh những sai lầm không đáng có và đúc rút ra được những kinh nghiệm quý báu.

       Trong một môi trường kinh doanh siêu cạnh tranh như hiện nay, áp lực công việc cùng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh khiến cho mọi hoạt động đều cần nằm trong dự án . Sự thay đổi về công nghệ, nhu cầu, thị hiếu của khách hàng đã làm giảm bớt tính chất thường nhật của công việc. Công việc đã trở nên phức tạp hơn và các phòng ban của tổ chức vốn được bố trí để làm những việc thường ngày sẽ khó tiếp cận với công việc mới hơn. Bên cạnh đó, áp lực cạnh tranh cũng buộc các tổ chức phải triển khai công việc nhanh hơn.

       Công việc của nhà quản trị là biến những khái niệm phức tạp của công tác quản trị thành kế hoạch hành động cụ thể và nhất quán nhằm phối hợp sức mạnh của tất cả các nhân viên và những người có liên quan đến dự án.

        Công tác quản lý dự án và người quản lý dự án có thể giúp một dự án thành công tốt đẹp. Việc quản lý dự án một cách hiệu quả có thể đem lại nhiều lợi ích đáng kể cho cá nhân hay tổ chức như:

         Hoàn thành dự án đúng hạn và trong phạm vi ngân sách cho phép.

         Phát triển tổ chức trong thời gian ngắn và giảm thiểu rủi ro.

         Tránh lãng phí tiền bạc và thời gian làm việc của nhân viên từ đó tăng hiệu quả dự án.

        Không lấy gì làm ngạc nhiên, nhà quản trị thành công nhất đang ngày càng thích áp dụng các giải pháp quản lý dự án được đề cập trong cuốn sách Quản Lý Các Dự Án Lớn Và Nhỏ này cho các công trình xây dựng lớn, trong việc phát triển máy bay quân đội và dân dụng, xây dựng website thương mại điện tử, hoạt hình, và nhiều lĩnh vực khác - thậm chí cả những chiến dịch mang tính chất chính trị...

         Nhờ sự phổ biến các phương pháp quản lý dự án, các tổ chức ngày càng tỏ ra hiệu quả hơn trong việc lập kế hoạch và xây dựng cơ cấu. Những phương pháp này cũng trở thành trọng tâm của các khóa học nâng cao, các dịch vụ tư vấn và các chương trình đào tạo về quản lý...

       Tất cả các khía cạnh khác nhau liên quan đến dự án cũng như việc quản lý dự án sẽ được đề cập chi tiết trong nội dung cuốn sách “Quản lý dự án lớn và nhỏ” này. Cũng như những cuốn sách khác trong bộ sách “Cẩm nang kinh doanh Harvard”, cuốn sách này sẽ không giúp bạn trở thành một chuyên gia xuất sắc về quản lý dự án. Nhưng phần nội dung chi tiết, hướng dẫn thiết thực kèm theo những minh họa điển hình, cuốn sách sẽ giúp những ai đang làm công tác quản lý biết cách thực hiện thành công một dự án, dù dự án ở bất kỳ quy mô mà mức độ phức tạp nào. 

Link down sách: Tại đây.
"Hãy mua sách giấy để ủng hộ tác giả và nhà xuất bản nếu các bạn có điều kiện"

Thứ Năm, 15 tháng 10, 2015

Cẩm Nang Kinh Doanh Harvard - Các Kỹ Năng Tiếp Thị Hiệu Quả pdf

                                            Cẩm Nang Kinh Doanh Harvard 
                             Các Kỹ Năng Tiếp Thị Hiệu Quả
Giới Thiệu:
Các kỹ năng tiếp thị hiệu quả” là một cuốn sách nằm trong bộ sách Cẩm nang kinh doanh Harvard- Harvard Business Essentials, hứa hẹn sẽ mang đến cho bạn những hiểu biết hữu ích và thiết thực dù cho bạn là một nhà quản lý của một công ty, một nhân viên kinh doanh hay chỉ là một người tiêu dùng bình thường! 


Ảnh minh họa. Nguồn: firstnews.com.vn (TG)
Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, theo ước tính của các chuyên gia nghiên cứu tại các thị trường tự do, một người tiêu dùng tiếp xúc mỗi ngày khoảng vài nghìn thông điệp quảng cáo. Sự bùng nổ các thông điệp này đã vượt quá khả năng tiếp nhận của người tiêu dùng. Bất cứ nơi nào, thời điểm nào khách hàng cũng có thể nhìn thấy các thông điệp quảng cáo, nhưng chỉ một tỷ lệ nhỏ 5% được chú ý (do sự phong phú đến mức hỗn loạn của các phương tiện truyền thông hiện nay đã khiến mọi người loại bỏ hầu hết các thông điệp thương mại). Do vậy, rào cản đầu tiên mà các nhà làm marketing cần phải vượt qua là làm sao thu hút được sự chú ý của khách hàng bằng những chiến lược truyền thông hết sức độc đáo.

Nếu trước đây, nhà sản xuất chỉ việc sản xuất ra sản phẩm và bán sản phẩm đó cho khách hàng thì ngày nay, thị trường người bán đó đã nhường chỗ cho thị trường người mua. Hàng ngàn thậm chí hàng triệu doanh nghiệp lớn nhỏ ra đời, giữa một rừng doanh nghiệp, một rừng sản phẩm có công dụng tương tự nhau, người tiêu dùng phải chọn ra cho mình một sản phẩm giá cả hợp lý, chất lượng và an toàn. Điều đó cho chúng ta thấy rõ vai trò của marketing đối với nền kinh tế thị trường như hiện nay.

Cuốn sách “Các kỹ năng tiếp thị hiệu quả” đề cập đến mọi khía cạnh của lĩnh vực marketing, từ những khái niệm cơ bản đến những vấn đề marketing chuyên sâu như: nghiên cứu thị trường, xây dựng thương hiệu, truyền thông marketing tích hợp, thương mại điện tử,vv... Cuốn sách sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức và kỹ năng cần thiết để bắt đầu xây dựng một chiến lược marketing thật hiệu quả cũng như cách thức đánh giá nỗ lực marketing của bạn dựa vào doanh thu bán hàng, mức độ nhận thức thương hiệu hay sự thỏa mãn của khách hàng,…

Link download: Tại Đây

Tiền Tệ, Ngân Hàng và Các Thị Trường Tài Chính

                 Tiền Tệ, Ngân Hàng và Các Thị Trường Tài Chính
                                             - Mishkin-
Với các bạn là sinh viên kinh tế hẳn đã không xa lạ gì với Frederic.S Mishkin. Đây là một cuốn sách rất đáng đọc, bởi nó cung cấp cho bạn một khối lượng tri thức đáng kể về bản chất của tiền tệ, ngân hàng và các thị trường tài chính, cũng như cách thức mà chúng vận hành.
Trong các bản tin trong ti vi hoặc báo chí, bạn thường thấy ngân hàng trung ương các nước hoặc khối nước (Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Quỹ dự trữ liên bang Mỹ, Ngân hàng trung ương Châu Âu, vv...) đang cân nhắc khả năng tăng lãi suất. Chính sách này gây ảnh hưởng như thế nào tới lãi suất của khoản tiền mà bạn đã vay để mua nhà, mua ô tô hoặc những hàng hóa đắt tiền khác. Điều này có nghĩa là bạn sẽ dễ hay khó mua hàng trả góp hơn trong tương lai? Nó sẽ làm cho bạn dễ hay khó tìm việc làm hơn trong năm tới.

Nhìn bề ngoài, những câu hỏi trên không có vẻ gì là hóc búa. Song nếu muốn trả lời chúng và những câu hỏi tương tự có liên quan đến hoạt động tài chính, bạn cần hiểu rõ hơn các phương thức vận hành của thị trường tài chính (như thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu, thị trường hối đoái) và các trung gian tài chính (như ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ và các định chế khác), cũng như nắm vững  vai trò của tiền trong nền kinh tế.

Các thị trường và trung gian tài chính không những ảnh hưởng tới cuộc sống thường nhật của bạn, mà còn gắn với những luồng vốn khổng lồ lan tỏa khắp nơi trong nền kinh tế. Những luồng vốn này đến lượt chúng lại tác động mạnh mẽ tới doanh thu và lợi nhuận của từng doanh nghiệp, cũng như thu nhập và chi tiêu của mỗi gia đình....

Cuốn Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính mà chúng tôi trân trọng giới thiệu sau đây có mục đích giúp bạn nghiên cứu một cách sâu rộng về lĩnh vực đầy khó khăn và thách thức này. Nó được biên soạn dựa trên cuốn The Economics of Money, Banking and Financial Markets của Frederic S. Mishkin - giáo sư trường Đại học tổng hợp Colombia, Mỹ, Chúng tôi đề ra chiến lược biên soạn tốt nhất và hết sức cố gắng để có thể trao cho bạn cuốn sách có chất lượng cao nhất, hữu ích nhất.

  
MỤC LỤC 

Lời giới thiệu

Phần 1: Tổng quan

Chương 1: Sự cần thiết phải nghiên cứu thị trường tài chính, tiền tệ và ngân hàng

Chương 2: Hệ thống tài chính

Chương 3: Hệ thống tiền tệ
  
Phần 2: Thị trường tài chính

Chương 4: Lãi suất

Phụ lục: Tính toán rủi ro của lãi suất: độ dài
Chương 5: Cơ cấu rủi ro và thời hạn của lãi suất

Phụ lục I: Mô hình định giá tài sản

Phụ lục II: Vận dụng phương pháp tiếp cận thị trường tài sản đối với thị trường vàng

Chương 6: Cơ cấu rủi ro và thời hạn của lãi suất

Chương 7: Thị trường chứng khoán, lý thuyết kỳ vọng hợp lý và giả thuyết thị trường hiệu quả
Phần 3: Các định chế tài chính

Chương 8: Phân tích kinh tế về cơ cấu tài chính

Chương 9: Ngân hàng

Chương 10: Cơ cấu của ngành ngân hàng

Chương 11: Phân tích kinh tế về điều hành ngân hàng

Chương 12: Tài chính phi ngân hàng

Chương 13: Các công cụ tài chính phái sinh
 

Phần 4: Ngân hàng trung ương và thực thi chính sách tiền tệ

Chương 14: Cơ cấu của ngân hàng trung ương và hệ thống tiền tệ và ngân hàng

Chương 15: Quá trình tạo tiền gửi và cung tiền
Chương 16: Các yếu tố quyết định cung tiền
Chương 17: Các công cụ của chính sách tiền tệ
Chương 18: Thực thi chính sách tiền tệ: mục tiêu và chiến lược
Phần 5: Tài chính quốc tế và chính sách tiền tệ

Chương 19: Thị trường hối đoái

Chương 20: Hệ thống tài chính quốc tế

Chương 21: Kinh nghiệm quốc tế về thực thi chính sách tiền tệ
  
Phần 6: Lý thuyết tiền tệ

Chương 22: Nhu cầu về tiền

Chương 23: Mô hình Keynes và mô hình IS-LM

Chương 24: Chính sách tài chính và tiền tệ trong mô hình IS-LM
Chương 25: Phân tích tổng cầu và tổng cung
Chương 26: Bằng chứng về cơ chế tác động của chính sách tiền tệ
Chương 27: Tiền tệ và lạm phát

Chương 28: Kỳ vọng hợp lý và những hàm ý đối với chính sách


Link download: mediafire, hoặc gg driver